Sao Hải Vương
Sao Hải Vương

Sao Hải Vương

Băng:Sao Hải Vương hay Hải Vương tinhhành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ tư về đường kính và lớn thứ ba về khối lượng. Sao Hải Vương có khối lượng riêng lớn nhất trong số các hành tinh khí trong hệ Mặt trời. Sao Hải Vương có khối lượng gấp 17 lần khối lượng của Trái Đất và hơi lớn hơn khối lượng của Sao Thiên Vương (xấp xỉ bằng 15 lần của Trái Đất).[11] Sao Hải Vương quay trên quỹ đạo quanh Mặt Trời ở khoảng cách trung bình 30,1 AU, bằng khoảng 30 lần khoảng cách Trái Đất - Mặt Trời. Sao Hải Vương được đặt tên theo vị thần biển cả của người La Mã (Neptune). Nó có ký hiệu thiên văn là ♆, là biểu tượng cách điệu cây đinh ba của thần Neptune.Sao Hải Vương là hành tinh đầu tiên được tìm thấy bằng tính toán lý thuyết. Dựa vào sự nhiễu loạn bất thường của quỹ đạo Sao Thiên Vương, nhà thiên văn Alexis Bouvard đã kết luận rằng quỹ đạo của nó bị nhiễu loạn do tương tác hấp dẫn với một hành tinh nào đó. Vào ngày 23 tháng 9 năm 1846,[1] nhà thiên văn Johann Galle đã phát hiện ra Sao Hải Vương ở vị trí lệch 1 độ so với tiên đoán của Urbain Le Verrier. Sau đó ít lâu, người ta cũng khám phá ra Triton, vệ tinh lớn nhất của sao Hải Vương, trong khi 13 vệ tinh còn lại của nó chỉ được phát hiện trong thế kỷ XX. Cho tới nay, tàu không gian Voyager 2 là tàu duy nhất bay qua Sao Hải Vương vào ngày 25 tháng 8 năm 1989.Sao Hải Vương có cấu tạo tương tự như Sao Thiên Vương, nhưng lại khác biệt với những hành tinh khí khổng lồ như Sao MộcSao Thổ. Khí quyển của sao Hải Vương chứa thành phần cơ bản là hiđrôheli, cùng một số ít các hiđrôcacbon và có lẽ cả nitơ, tương tự như của Sao Mộc hay Sao Thổ. Tuy nhiên khí quyển của nó chứa tỷ lệ lớn hơn các phân tử "băng" như nước, amoniac, và mêtan. Do đó các nhà thiên văn thỉnh thoảng phân loại Sao Thiên Vương và Sao Hải Vương thành các hành tinh băng đá khổng lồ để nhấn mạnh sự khác biệt này.[12] Bên trong Sao Hải Vương chứa chủ yếu băng và đá, giống như Sao Thiên Vương.[13] Lõi hành tinh có thể có bề mặt tuy rắn nhưng nhiệt độ của nó có thể cao tới hàng nghìn độ và áp suất rất lớn.[14] Khí mêtan trong tầng ngoài khí quyển là nguyên nhân Sao Hải Vương hiện lên với màu xanh lam.[15]Trái ngược với bầu khí quyển mờ đặc và gần như đồng màu của Sao Thiên Vương, khí quyển của Sao Hải Vương có những vùng hoạt động mạnh và dễ nhận thấy. Năm 1989, tàu Voyager 2 khi bay qua Sao Hải Vương đã chụp được hình ảnh của Vết Tối Lớn trên bán cầu nam có kích thước tương đương với Vết Đỏ Lớn của Sao Mộc. Những vùng hoạt động thời tiết này được duy trì bởi những cơn gió với tốc độ lên tới 2.100 kilômét trên giờ, mạnh nhất trên khí quyển trong các hành tinh thuộc Hệ Mặt Trời.[16] Do cách rất xa Mặt Trời nên lớp khí quyển ngoài cùng của Sao Hải Vương là một trong những nơi lạnh nhất trong Hệ Mặt Trời. Nhiệt độ của những đám mây trên cao khoảng 55 K (-218 °C) trong khi nhiệt độ tại lõi hành tinh xấp xỉ 5.400 K (5.000 °C).[17][18] Sao Hải Vương có một hệ thống vành đai mờ và rời rạc (hay những cung), được phát hiện trong thập niên 1960 nhưng chỉ được xác nhận vào năm 1989 bởi Voyager 2.[19]

Sao Hải Vương

Xích vĩ cực bắc 42,950°[8]
Suất phản chiếu 0,290 (Bond)
0,41 (hình học)[6]
Vệ tinh tự nhiên 14
Bán kính Xích đạo 24.764 ± 15 km[8][9]
3,883 Trái Đất
Vận tốc quay tại xích đạo 2,68 km/s
9.660 km/h
Đường kính góc 2,2–2,4[6][10]
Bán trục lớn 4.503.443.661 km
30,10366151 AU
Chu kỳ giao hội 367,49 ngày[6]
Hấp dẫn bề mặt 11,15 m/s2[6][9]
1,14 g
Cấp sao biểu kiến 8,02 tới 7,78[6][10]
Độ nghiêng quỹ đạo 1,767975° so với mặt phẳng Hoàng Đạo
6,43° so với xích đạo Mặt Trời
0,72° so với mặt phẳng bất biến[7]
Độ bất thường trung bình 267,767281°
Diện tích bề mặt 7,6183×109 km2[4][9]
14,98 Trái Đất
Hình cầu dẹt 0,0171 ± 0,0013
Kinh độ của điểm nút lên 131,794310°
Thể tích 6,254×1013 km3[6][9]
57,74 Trái Đất
Độ lệch tâm 0,011214269
Biên độ cao 19,7 ± 0,6 km
Độ nghiêng trục quay 28,32°[6]
Xích kinh cực bắc 19h 57m 20s[8]
299,3°
Bán kính cực 24.341 ± 30 km[8][9]
3,829 Trái Đất
Ngày khám phá 23 tháng 9 năm 1846[1]
Thành phần khí quyển
80±3.2%Hiđrô (H2)
19±3.2%Heli (He)
1.5±0.5%Mêtan (CH4)
~0.019%Hydrogen deuteride (HD)
~0.00015%Êtan (C2H6)

Băng:

Khám phá bởi
Cận điểm quỹ đạo 4.452.940.833 km
29,76607095 AU
Tốc độ vũ trụ cấp 1 5,43 km/s[6]
Khối lượng 1,0243×1026 kg[6]
17,147 Trái Đất
5,15×10-5 Mặt Trời
Mật độ khối lượng thể tích 1,638 g/cm3[6][9]
Nhiệt độ bề mặtmintr bmaxMức 1 bar0,1 bar (10 kPa)
Nhiệt độ bề mặtmintr bmax
Mức 1 bar72 K[6]
0,1 bar (10 kPa)55 K[6]
Viễn điểm quỹ đạo 4.553.946.490 km
30,44125206 AU
Acgumen của cận điểm 265,646853°
Chu kỳ quỹ đạo 60.190,03[4] ngày
164,79 năm
89.666 ngày Sao Hải Vương[5]
Chu kỳ tự quay 0,6713 ngày[6]
16 h 6 min 36 s
Tốc độ vũ trụ cấp 2 23,5 km/s[6][9]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Sao Hải Vương http://www.astronomycast.com/2007/11/episode-63-ne... http://azureworld.blogspot.com/2011/07/neptune-com... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/409330 http://cseligman.com/text/sky/rotationvsday.htm http://www.nbcnews.com/id/31835303 http://www.newscientist.com/article/mg18524925.900 http://www.newscientist.com/article/mg20727764.500... http://query.nytimes.com/gst/fullpage.html?res=950... http://query.nytimes.com/gst/fullpage.html?res=950... http://query.nytimes.com/gst/fullpage.html?sec=tec...